Theo phụ lục I mục III của Nghị định 40/2019/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất có hệ thống lò hơi với công suất từ 20 tấn/giờ trở lên phải thực hiện nghiêm túc việc giám sát khí thải và lắp đặt trạm quan trắc khí thải liên tục, tự động.
Khí thải công nghiệp là các chất thải ở dạng khí hoặc hơi được phát sinh từ quá trình sản xuất và dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp. Trong khi đó, bụi được định nghĩa là những hạt rắn nhỏ, lơ lửng trong không khí, thường có kích thước đường kính nhỏ hơn 75 micromet.
Phụ lục
ToggleQuan trắc khí thải là gì?
Quan trắc khí thải là quy trình đo lường và phân tích các thông số liên quan đến tính chất vật lý và hóa học của khí thải, được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hoặc các tổ chức, đơn vị kinh doanh.
Có hai phương pháp chính để giám sát khí thải:
- Phương pháp đo trực tiếp: Cảm biến được lắp đặt ngay trên ống khói, không cần thiết lập hệ thống lấy mẫu.
- Phương pháp đo gián tiếp: Thực hiện qua hệ thống lấy mẫu.
Một số ngành công nghiệp có mức phát thải gây ô nhiễm không khí bao gồm: Ngành vật liệu xây dựng, hóa chất và phân bón, dệt may và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí nghiệp cơ khí, cùng với các nhà máy thuộc lĩnh vực công nghiệp nhẹ.
Tại sao nên lắp trạm quan trắc khí thải?
Công tác giám sát khí thải đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất, kiểm tra hệ thống xử lý khí thải và cung cấp dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý môi trường tại địa phương.
Việc thực hiện giám sát khí thải một cách nghiêm ngặt sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc lập báo cáo về tình trạng môi trường và tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm. Qua đó, có thể đánh giá mức độ tuân thủ của các cơ sở sản xuất đối với các tiêu chuẩn khí thải quy định.
Theo Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, khu vực kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chương VI đã nêu rõ các quy định liên quan đến việc giám sát phát thải cho các đối tượng này.
Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT thay thế Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật giám sát môi trường, nhằm tạo cơ sở để kiểm soát hoạt động xả thải của các nhà máy ra môi trường.
Trạm quan trắc khí thải thường được lắp ở đâu?
Trạm quan trắc cố định:
Là loại thiết bị được lắp đặt tại một vị trí nhất định nhằm theo dõi chất lượng không khí trong khu vực đó. Một số nhà máy sản xuất có phát thải ô nhiễm như nhà máy xi măng, nhà máy gang thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, lọc hóa dầu và các cơ sở sản xuất hóa chất cũng như phân bón hóa học khác thường phải trang bị trạm quan trắc không khí.
Hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động:
Đây là hệ thống bao gồm các thiết bị đo đạc không khí trực tuyến, có thể được lắp đặt trên xe hoặc các phương tiện di động. Các trạm này hoạt động tương tự như một phòng thí nghiệm nhỏ, được trang bị đầy đủ thiết bị và máy tính điều hành. Mục tiêu của hệ thống là để kiểm tra chéo dữ liệu từ các địa điểm cố định và giám sát linh hoạt các nguồn ô nhiễm đang di chuyển.
Trạm quan trắc chất lượng không khí giao thông:
Thường được lắp đặt tại các đường hầm, các nút giao thông hoặc những khu vực cần giám sát chất lượng không khí (AQ) trực tuyến, đặc biệt phổ biến ở các quốc gia phát triển.
Những chỉ tiêu của trạm quan trắc khí thải
Khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu trong các nhà máy công nghiệp và được xả ra môi trường thông qua hệ thống ống khói. Theo quy định về quan trắc môi trường định kỳ và quan trắc khí thải tự động, liên tục theo Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, tất cả các cơ sở sản xuất có phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí đều phải lắp đặt trạm quan trắc khí thải công nghiệp tự động và liên tục.
Các chỉ tiêu quan trắc khí thải tự động trong ống khói của các phân xưởng, nhà máy theo Luật Bảo vệ môi trường chủ yếu bao gồm: lưu lượng, nhiệt độ, áp suất, bụi tổng, O2 dư, CO, SO2 và NOx.
Bên cạnh đó, còn có thể có những thông số đặc thù khác tùy thuộc vào từng ngành nghề. Danh mục các thông số cần quan trắc sẽ được xác định dựa trên mục tiêu quan trắc, loại hình sản xuất, quy mô, đặc điểm nguồn thải và yêu cầu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM) cũng như báo cáo quan trắc môi trường định kỳ.
Cấu tạo của trạm quan trắc khí thải
Để đáp ứng các tiêu chí quan trắc đã nêu, thiết kế trạm thiết bị quan trắc khí thải cần bao gồm những thiết bị cơ bản sau đây:
Thiết bị đo lường và phân tích nồng độ các chất vô cơ trong khí thải (CO, SO2, NOx, O2):
Hiện nay, các máy phân tích khí thải thường được tích hợp thành một thiết bị đa chỉ tiêu, có khả năng đo nhiều thông số môi trường cùng một lúc.
Thiết bị này sẽ được lắp đặt tại chân ống khói, bên trong nhà trạm. Để kết nối và vận hành các thiết bị đo và phân tích khí thải, cần có hai đầu lấy mẫu khí thải từ ống khói, hai ống dẫn mẫu đến máy phân tích, một bộ bình khí chuẩn và ống dẫn khí. Khoảng cách giữa điểm lấy mẫu và vị trí của nhà trạm không được vượt quá 30m.
Thiết bị đo nồng độ bụi trong khí thải:
Thiết bị này được lắp đặt trực tiếp trên ống khói ở độ cao thích hợp để đo nồng độ bụi phát thải ra môi trường. Dải đo của thiết bị hoàn toàn đáp ứng các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời phù hợp với đặc điểm khí thải của các ống khói trong các nhà máy.
Thiết bị đo lưu lượng, nhiệt độ và áp suất khí thải ở trong ống khói:
Máy đo lưu lượng, nhiệt độ và áp suất khí thải cũng là một thiết bị đa chỉ tiêu, được lắp đặt trực tiếp trên ống khói. Mỗi thiết bị quan trắc sẽ được lắp đặt ở độ cao phù hợp theo tiêu chuẩn lấy mẫu khí thải công nghiệp được quy định trong Thông tư 10/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hệ thống thu thập và truyền tải dữ liệu:
Dữ liệu được đo từ ba bộ phận đã nêu sẽ được gửi đến hệ thống ghi nhận dữ liệu (Data logger). Data logger có nhiệm vụ lưu trữ toàn bộ các giá trị đo từ các thiết bị quan trắc môi trường tự động và chuyển tiếp về máy tính chính tại trung tâm điều khiển của Nhà máy thông qua mạng LAN.
Đồng thời, những dữ liệu này cũng được chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua kết nối GPRS nhằm phục vụ cho công tác giám sát môi trường thường xuyên của các cơ quan chức năng. Data logger được trang bị bộ nhớ trong để liên tục lưu trữ số liệu quan trắc trong ít nhất 30 ngày.
Data Logger không được lắp đặt trực tiếp trong ống khói mà được bố trí trong một nhà trạm. Công trình này được xây dựng dưới chân ống khói, cách chân ống khói khoảng 5 mét, với chiều dài ống thu mẫu tại các điểm lấy mẫu khoảng 15 mét. Nhà trạm cần được trang bị hệ thống điều hòa để duy trì nhiệt độ ổn định từ 25-30 độ C và độ ẩm dưới 70% nhằm đảm bảo các thiết bị quan trắc khí thải hoạt động hiệu quả nhất.
Hệ thống camera giám sát:
Hệ thống camera giám sát nguồn thải được lắp đặt tại khu vực xả thải của hệ thống ống khói. Tất cả hình ảnh sẽ được truyền trực tiếp về Trung tâm tích hợp và xử lý dữ liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Nhờ đó, lực lượng giám sát có thể theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý khí thải và nước thải của doanh nghiệp, từ đó kịp thời phát hiện các hành vi xả thải trái phép vào ban đêm để có biện pháp xử lý thích hợp.
Quy định về quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động liên tục
Khoản 5, Điều 98 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi và khí thải công nghiệp tự động, liên tục như sau:
- Thời hạn hoàn tất việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi và khí thải công nghiệp tự động, liên tục (bao gồm cả camera giám sát) và kết nối, truyền tải dữ liệu trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm 2024 đối với các dự án hoặc cơ sở phát thải bụi, khí thải công nghiệp có lưu lượng hoặc công suất của thiết bị xử lý bụi, khí thải được quy định tại Cột 5 Phụ lục XXIX kèm theo Nghị định này.
- Kể từ ngày 01/01/2025, các nguồn thải có lưu lượng và công suất của thiết bị xử lý phải được lắp đặt trước khi tiến hành thử nghiệm vận hành công trình xử lý chất thải.
- Thiết bị quan trắc cần phải được thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn theo các quy định về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng.
- Các thông số quan trắc bụi và khí thải công nghiệp tự động được quy định tại Cột 4 Phụ lục XXIX.
- Giá trị của các thông số quan trắc bụi và khí thải tự động liên tục sẽ được xác định dựa trên giá trị trung bình của các kết quả đo theo đặc tính kỹ thuật của từng thiết bị cho từng thông số cụ thể.
- Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp, đánh giá kết quả quan trắc và so sánh với giá trị tối đa cho các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải. Đồng thời, tổng hợp và truyền dữ liệu quan trắc đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo dõi các thông số vượt quá quy chuẩn cho phép và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp.
Quan trắc khí thải không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là giải pháp thiết thực để giám sát, đánh giá và giảm thiểu tác động tiêu cực của khí thải đối với môi trường. Việc thực hiện quan trắc định kỳ và áp dụng các công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả xử lý khí thải, đồng thời nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Trong bối cảnh vấn đề ô nhiễm không khí ngày càng nghiêm trọng, quan trắc khí thải chính là bước đi quan trọng để xây dựng một tương lai trong lành và phát triển bền vững. Hy vọng qua bài viết của dịch vụ vận chuyển rác thải công nghiệp Quang Minh ở trên, đã giúp quý khách hàng về rõ hơn về quan trắc khí thải rồi nhé.